He is a man of strong character - and all of us love him very much.
Thứ Tư, 29 tháng 2, 2012
He is a man of strong character - and all of us love him very much.
Thứ Ba, 28 tháng 2, 2012
3. Size (bề lớn) (big, fat, thin, gigantic, tall, large)
4. Shape (hình thể) (circular, square, fat, tall, short)
5. Age (tuổi) (new, modern, old, young, 10 years old)
6. Color (mầu sắc) (yellow, green, pink, white)
7. Origin (nguồn gốc) (American, English, Asian, Italian (shoes) Chinese)
8. Material (chất liệu) (cotton, wood, plastic, glass, gold)
9. Purpose (mục đích) (sleeping bag, computer table, football field)
Thí dụ:
- We live in the big, white and red house at the end of the street=Chúng tôi ở một ngôi nhà lớn sơn mầu trắng và đỏ ở cuối phố.
- The twisted and knotty pine tree was bending in the breeze=Cây thông vặn vẹo và có nhiều mắt đang rạp xuống trong cơn gió.
=> Ðể cho dễ nhớ thứ tự của 9 phân loại, hãy nhớ ba vần Dos-sha-Comp: DOSShACOMP là những chữ đầu viết tắt của 9 phân loại tính từ kể trên.
Trên thực tế, người ta thường dùng hai hay ba tính từ. A delicious green apple; a large woolen suit; a beautiful small modern house; a nice new car=xe mới đẹp; a small (size), red (color) sleeping bag (purpose)=một cái giường túi nhỏ mầu đỏ.
- I want to buy a beautiful, new, blue, European car=Tôi muốn mua một chiếc xe hơi đẹp, mới, sơn xanh làm ở Âu Châu.
- A wonderful old Italian clock=Một chiếc đồng hồ đẹp, cũ làm ở Ý.
- These are delicious, huge, chocolate chip cookies= Ðây là những chiếc bánh sô-cô-la ngon và lớn.
Ít khi thấy 7 hay 8 tính từ trong một chuỗi chữ, ngoại trừ trong một đoạn văn mô tả hay tường thuật.
=> Ðây chỉ là hướng dẫn mà thôi (guide).
=> Khi có nhiều adjectives, dùng một dấu phẩy (comma) sau mỗi adjective, ngoại trừ adjective cuối cùng trước tiếng noun. The red, white and blue flag. Nếu một adjective gồm hai chữ, đừng bỏ dấu phẩy giữa hai chữ (thí dụ không có dấu comma giữa “chocolate chip”).
(VOA tiếng việt)
Tag: ngữ pháp Tiếng Anh, trật tự tính từ, grammar English, adjective order,
Thứ Hai, 27 tháng 2, 2012
Photo:
* Photo viết tắt từ chữ photograph chỉ hình hay ảnh, thường là với đầy đủ chi tiết do máy chụp hình ghi lại để có thể in trên sách báo.
- This month’s National Geographic issue has many underwater photographs=Tạp chí National Geographic tháng này có nhiều hình chụp dưới nước.
- Môn nhiếp ảnh=Photography
- Photo opportunity=Cơ hội chụp hình (của tài tử hay chính trị gia)
- Photo shoot=Một dịp để nhà nhiếp ảnh nhà nghề chụp cảnh người mẫu trình bầy mẫu thời trang.
* Dùng làm động từ: to photograph
- The actress refused to be photographed for the article=Nữ tài tử từ chối không cho chụp hình đăng báo.
* Ảnh chụp nhanh thì gọi là snapshot.
* Trong hai câu sau đây picture và photo đồng nghĩa:
- Would you like to see our wedding pictures/photos?=Bạn muốn coi hình đám cưới của chúng tôi không?
- Excuse me, could you take a picture/photo of us?=Xin lỗi, nhờ bạn chụp hình tụi tôi.
* Picture còn có nghĩa khác photo. Picture=hình ảnh/bức họa. Thường thì photograph chỉ hình ảnh trung thực do máy hình ghi lại; picture chỉ một tấm hình do họa sĩ vẽ nghĩa là tả sự vật hay cảnh qua cái nhìn và tâm hồn người họa sĩ:
- The book paints a vivid picture of life in Vietnam=Cuốn sách vẽ lại một hình ảnh sống động về đời sống ở Việt-Nam.
- The children drew pictures of their houses=Bọn trẻ vẽ hình căn nhà của chúng.
- He had the picture hung above his desk=Anh ta treo bức họa trên tường phía trên bàn giấy của anh ta.
=>Thành ngữ: Keep someone in the picture: keep some informed of all the information he/she needs to understand the situation=báo cho ai biết chuyện đang xẩy ra để người đó biết tình hình ra sao.
* It’s important not to lose sight of the big picture=Đừng để ý đến chi tiết mà quên không nhận ra những điểm quan trọng của tình hình.
* He’s the picture of health=Anh ta là hiện thân của sự khỏe mạnh.
* Một nghĩa nữa của picture: phim. The movie won the Best Picture Award=Phim được giải Phim Hay Nhất. There’s a good picture at the movie theater downtown=Rạp chiếu bóng trên phố đang chiếu phim hay (a motion picture=a movie=phim)
* To picture: tưởng tượng. Dad, can you picture grandma on a roller coaster?=Ba có có thể tưởng tượng bà nội cưỡi máy lên dốc xuống dốc không?
- The image of the trees in the lake made a lovely picture=Hình ảnh hàng cây ở ven hồ tạo nên một cảnh tượng đẹp.
- The tree in the story symbolizes an image of growth=Hình ảnh của cây trong truyện tượng trưng sự lớn mạnh.
* Giống hệt ai:
- She is the picture of her mother as a girl=Cô ta là hình ảnh mẹ cô khi bà còn là một thiếu nữ. (image=picture).
* Vài danh từ về hình:
- Vẽ phác: sketch.
- Vẽ dùng mầu nước hay dầu: painting.
- Hình chụp gấp: snapshot.
- Chân dung: portrait.
- Hình biếm họa vài nét độc đáo khuôn mặt một người: caricature.
- Hình minh họa trong sách: illustration.
* Ðộng từ:
- Chụp hình: to take a photo, to photograph
- To picture=imagine something in your mind, mường tượng một hình ảnh trong óc.
Tóm lại: Photo chỉ bức hình hay ảnh do máy hình hay máy ảnh chụp. Picture chỉ chung tấm hình hay bức họa (Can you take a picture of us?=Bạn vui lòng chụp hộ cho chúng tôi một bức hình?), picture cũng chỉ bức họa đã vẽ và đóng khung. Image chỉ ấn tượng hay hình ảnh trong óc hay trí nhớ về một hình ảnh có trong quá khứ. => Chụp hình: To take a picture hay to take a photograph (không nói: To take an image).
Tag: phân biệt Photo, picture va image, từ Tiếng Anh nghĩa giống nhau
Thứ Tư, 22 tháng 2, 2012

Sau đây là 20 lời khuyên giúp cho bạn đạt được phương pháp ôn thi có hiệu quả nhất:
1. Đặt mục tiêu
Nếu bạn quyết định tham gia kỳ thi TOEIC. Xin chúc mừng bạn. Điều đầu tiên bạn cần phải làm là đặt cho mình một mục tiêu trong học tập. Nếu tham gia kỳ thi để xin việc thì cần phải đặt cho mình mục tiêu cao hơn. Nhìn chung tất cả các vị trí đều đòi hỏi số điểm tối thiểu là 600.
Vị trí quản lý có thể đòi hỏi một số điểm đánh giá cao hơn là 800 điểm.
Hãy đặt mục tiêu phù hợp cho bản thân. Nếu mục tiêu của bạn quá cao, bạn có thể sẽ thất vọng về điểm số của mình. Hãy nhớ rằng bạn có thể đăng ký dự thi bất kỳ thời điểm nào khi bạn đã sẵn sàng.
2. Hiểu biết về bài thi
Trước khi bắt đầu kỳ thi TOEIC, bạn cần trang bị cho mình những hiểu biết về cấu trúc từng phần thi thật tốt. Kỳ thi kiểm tra hai kỹ năng là nghe hiểu và đọc hiểu. Bạn nên làm quen vơi dạng bài thi TOEIC bằng cách thực hành những bài kiểm tra mẫu.
3. Lên kế hoạch học tập
Chần chừ là một trong những lý do khiến nhiều thí sinh thất bại trong kỳ thi TOEIC. Để đạt được kết quả mong muốn, bạn cần lập cho mình kế hoạch học tập ngay từ khi quyết định tham gia kỳ thi TOEIC và không nên để đến gần kỳ thi mới lên kế hoạch ôn tập. Chọn cho mình những bộ sách luyện thi TOEIC đáng tin cậy nếu bạn quyết định tự ôn tập hoặc tìm một lớp luyện thi TOEIC trước khi tham gia kỳ thi. Để có được kết quả tốt nhất, bạn nên luyên thi dưới cả hai hình thức.
Nếu bạn không đủ khả năng theo học một lớp luyện thi TOEIC, hãy chắc chắn rằng loại sách mà bạn chọn để luyện thi có đáp án và giải thích rõ ràng cho từng câu hỏi. Nếu bạn chọn tham gia một khoá học TOEIC trước kỳ thi, bạn nên tin tưởng vào vào giáo viên hướng dẫn của bạn và tạo cho mình một tâm lý thoả mái khi đến lớp học. Nên học với một người bạn khác và đặt mục tiêu phấn đấu cho cả hai người.
Chọn thời gian học vào một khoảng giờ cố định trong ngày và lặp đi lặp lại việc ôn tập hàng ngày sẽ nhanh chóng nâng cao điểm số của bạn. Hãy lập kế hoạch học tập và thực hiện nó.
4. Phân bổ thời gian ôn tập một cách hợp lý
Bài thi TOEIC gồm 7 phần. Mỗi phần thi đều có những điểm cần chú trọng riêng. Không nên dành quá nhiều thời gian vào việc ôn tập một phần thi cụ thể nào. Rất nhiều thí sinh đã mắc sai lầm khi chỉ ôn tập phần thi mà họ yêu thích và dành quá nhiều thời gian cho phần thi đó.
5. Nâng cao/Tăng vốn từ vựng
Một lý do khác khiến nhiều thí sinh gặp thất bại trong kỳ thi TOEIC đó là vốn tự vựng của họ quá ít/chỉ ở mức giới hạn. Khi quyết định tham gia kỳ thi thì thí sinh cần chắc chắn rằng họ có một vốn từ vựng phong phú về nhiều lĩnh vực khác nhau. Lời khuyên tốt nhất là người học nên có một cuốn sổ tay nhỏ và viết tất cả các từ mới vào đó. Không nên học từ mới theo một danh sách các từ. Vì bạn chỉ có thể nhớ được từ vựng một cách tốt nhất và dễ dàng nhất chỉ nhờ vào ngữ cảnh của từ. Do vậy với mỗi một từ bạn gặp trong quá trình học hãy viết từ đó và học từ đó trong câu. Sau mỗi tuần học, bạn nên viết một bức thư hoặc bài luận ngắn và sử dụng tối đa các từ mà bạn học trong một tuần đó.
Không nên sử dụng từ điển song ngữ trong quá trình học từ. Những từ điển điện tử sẽ làm cho việc học từ của bạn trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Sẽ không thể nhớ được từ nếu bạn không dành một chút nỗ lực cho việc hiểu và nhớ nó. Hãy luôn nhớ rằng kỳ thi TOEIC có một chủ đề là thương mại. Do đó, bạn nên trau dồi vốn từ vựng của bạn về các chủ đề như du lịch, ngân hàng, sức khoẻ, nhà hàng, văn phòng, vv. Việc học những thành ngữ và những diễn đạt thông dụng liên quan đến các chủ đề này cũng không thể bỏ qua.
6. Khắc phục những điểm yếu
Sau một thời gian làm quen với dạng đề thi TOEIC, bạn sẽ biết được bạn yếu ở phần nào. Có thể có những mảng ngữ pháp bạn chưa nắm vững. Nếu bạn đang theo học một khoá học trên lớp TOEIC, bạn hãy nhờ tới sự trợ giúp của thầy cô giáo của bạn, làm thêm những phần bài tập mà thầy cô giáo của bạn giao cho. Nếu bạn tự học ở nhà, hãy tìm cho mình những nguồn tài liệu tốt nhất có thể giúp bạn củng cố hơn những vấn đề đó. Internet cũng là một trong những công cụ hỗ trợ việc học tập của bạn rất tốt. Bạn có thể tìm kiếm những giải thích hoặc những bài tập bổ trợ trên Internet thông qua thanh cộng cụ tìm kiếm rất hiệu quả.
7. Loại bỏ những phương án nhiễu
Trong mỗi một câu hỏi TOEIC, thường có ít nhất hai phương án nhiễu (là những phương án sai nhằm đánh lạc hướng thí sinh). Có rất nhiều loại phương án nhiễu như hiện tượng đồng âm, hiện tượng đồng nghĩa, hiện tượng lặp từ, vân vân. Trong quá trình học, bạn hãy liệt kê danh sách các loại phương án nhiễu ra để giúp mình quen với việc nhận dạng chúng. Như vậy, khi bạn gặp chúng trong bài kiểm tra bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc loại bỏ những phương án đó.
8. Hãy tin vào trực giác của mình
Đôi khi có những câu trả lời mà bạn cảm nhận chắc chắn là đúng hoặc sai. Bạn càng học chăm chỉ thì cảm nhận của bạn về việc chọn đáp án nào cho đúng càng rõ ràng và chính xác hơn.
9. Đừng cố dịch tất cả các từ
Việc dịch từ và các câu trong bài thi thường mất rất nhiều thời gian. Trong một bài thi TOEIC, hiếm có thí sinh nào có thừa thời gian. Vì vậy, nếu bạn không biết từ mới thì bạn có thể đoán nghĩa của nó dựa vào văn cảnh của câu hoặc các từ mới xung quanh nó. Lưu ý là bạn không được mang từ điển vào trong phòng thi.
10. Đoán mò – phương án cứu cánh cuối cùng
Trong khi thi, dù bạn không tìm ra được câu trả lời thì bạn vẫn không nên để trống mà hãy cố gắng loại trừ những phương án nhiễu. Việc đoán mò câu trả lời vẫn có thể mang lại cho bạn xác suất đúng là 25%.
11. Chú ý về thời gian làm bài thi
Khi ôn luyện, bạn phải luôn luôn quan tâm tới thời gian làm bài. Không bao giở cho phép mình làm bài vượt quá thời gian quy định.
Khi thi, bạn cần đặc biệt chú trọng tới bài Đọc. Bạn có 75 phút để làm phần V, VI, VII. Nhiều thí sinh dành nhiều thời gian nhất cho phần V và VI vì họ nghĩ hai phần này là khó nhất. Thực tế thì bạn không nên dành quá 30 phút cho hai phần này mà nên dành khoảng 40 phút cho phần cuối cùng vì đây là phần có thang điểm cao nhất.
12. Nghe thật nhanh
Khi ôn luyện, bạn không nên tạo cho mình thói quen tua lại băng bởi vì trong khi thi thật bạn không thể tự mình điều khiển được tốc độ chạy của băng. Thậm chí giữa các câu hỏi bạn cũng không có nhiều thời gian để suy nghĩ. Trong trường hợp bạn không tim ra câu trả lời thì bạn hãy cố gắng đoán, rồi nhanh chóng chuyển sang câu hỏi tiếp theo. Đừng nên xem lại các câu trả lời trước trong khi chờ đợi câu hỏi tiếp theo.
13. Tập đọc to
Đọc to sẽ trợ giúp cho bạn kỹ năng đọc hiểu và nghe hiểu. Để hiểu được tiếng Anh tốt hơn thì điều quan trọng là bạn phải hiểu được nhịp điệu của ngôn ngữ này. Hãy đọc thật nhiều sách, báo, tạp chí và thậm chí là truyện dành cho thiếu nhi. Bạn cũng có thể thu âm giọng đọc của mình vào trong đài để xem giọng của mình như thế nào.
14. Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng
Một trong những phương pháp ôn thi TOEIC hiệu quả nhất là học theo tiếng Anh thực tiễn. Hãy chịu khó xem TV, nghe đài, đọc sách báo; chú ý tới những mẩu quảng cáo, những tin tức về thời tiết, về tình trạng giao thông,….Tốt nhất là bạn hãy tìm một người bạn để luyện tập với mình. Các bạn có thể tập đặt ra những câu hỏi và trả lời với nhau.
15. Sử dụng những trang web miễn phí
Có rất nhiều trang web cung cấp miễn phí các mẫu đề thi, vì vậy bạn nên thường xuyên lướt qua các trang web. Bạn có thể dành một tiếng đồng hồ mỗi ngày để học tiếng Anh trên mạng, nhưng nhớ đừng bị thu hút bởi các trò chơi game trên mạng.
16. Dạy người bản xứ ngôn ngữ của bạn
Nếu bạn không thể thuê được gia sư cho mình mà bạn lại quen một người bản xứ nói tiếng Anh muốn học tiếng mẹ đẻ của bạn thì đây là một cơ hội tuyệt vời cho bạn học tiếng Anh. Bạn hãy nhận lời dạy miễn phí cho họ một tuần một tiếng. Trong quá trình dạy, chắc chắn bạn sẽ học hỏi được nhiều từ mới và cách diễn đạt bằng tiếng Anh cũng như các quy tắc ngữ pháp.
17. Có một quyển sổ tiếng Anh bên mình
Luôn giữ một quyển sổ tiếng Anh bên mình không có nghĩa là bạn phải ghi chép lại tất cả các hoạt động hàng ngày của mình mà bạn có thể ghi bất cứ điều gì mình thích như một cụm từ hay trong tiếng Anh, lý do vì sao bạn thích nó, thậm chí là viết về người giáo viên mà bạn ngưỡng mộ,…. Nếu bạn ôn TOEIC với một người bạn thì các bạn có thể nghĩ ra một loạt các chủ đề để viết vào cuốn sổ đó. Sau đó, các bạn có thể chấm bài cho nhau. Đây là một cách để luyện tập phần sủa lỗi V, VI trong bài thi TOEIC.
18. Đặt ra những câu hỏi
Đừng bao giờ ngại ngần khi đưa ra những câu hỏi. Ở những lớp ôn TOEIC, câu hỏi của bạn hãy của những học viên khác đều làm cho những người khác vỡ vạc ra được nhiều điều. Trong trường hợp giáo viên không rảnh rỗi thì những người bạn chính là những người giúp bạn giải đáp thắc mắc tốt nhất.
19. Điều khiển trạng thái căng thẳng
Nếu bạn cảm thấy quá căng thẳng trước kỳ thi TOEIC do học nhiều hay do kỳ vọng quá lớn vào bản thân thì bạn phải học cách cân bằng lại trạng thái của mình. Trước khi thi, bạn hãy hít một hơi thật sâu và tự nhủ là mình sẽ cố gắng hết sức. Giữa hai phần thi Nghe và Đọc, bạn cũng có thể hít thật sâu một lần nữa để giữ tập trung.
20. Đừng học gạo
Bạn đừng bao giờ học gạo, tức là học nhồi nhét trong một khoảng thời gian ngắn trước khi thi. Một tuần trước ngày thi là khoảng thời gian để ôn tập và củng cố lại kiến thức chứ không phải là lúc bạn nhồi vào đầu mình những kiến thức mới. Hãy ngủ đủ giấc vào đêm trước ngày thi. Vào ngày thi, bạn nên tận hưởng một bữa ăn ngon miệng và nghỉ ngơi vài giờ trước khi đi thi. Bạn cũng có thể nghĩ ra cho mình một phần thưởng sau khi thi xong như một chuyến đi chơi chẳng hạn.
Thứ Hai, 20 tháng 2, 2012
English for work - Everyday technical English: Ebook cơ bản về các nội dung giao tiếp thông thường tại các nhà máy, công ty, gồm rất nhiều đoạn hội thoai khác nhau có kèm file audio
DOWNLOAD :
English for work - Everyday technical English Book+CD
Technical English-Vocabulary and grammar: Chủ yếu củng cố thêm từ vựng chuyên ngành kỹ thuật.
DOWNLOAD :
Technical English-Vocabulary and grammar Book
Tag: ebook, technical ebook, ebook English
Thứ Ba, 14 tháng 2, 2012
Ghi đáp án ra giấy rùi check đáp án ở cuối video các bạn nhé!
Bài Test 2
tag: Luyen thi TOEIC, ANALYST, Luyen nghe, test toeic
Luyện thi TOEIC với sách TOEIC ANALYST trực tuyến. ( Nên dùng sau khi đã học xong Starter TOEIC)
Ghi đáp án ra giấy rùi check đáp án ở cuối video các bạn nhé!
Bài Test 1
PART 1: PICTURE
PART 2: QUESTIONS AND RESPONSES
PART 3: SHORT CONVERSATIONS
PART 4: SHORT TALK
tag: luyen thi TOEIC, test toeic, luyen nghe, Toeic Analyst
Thứ Bảy, 11 tháng 2, 2012
Nội dung của video clip trên
Chào bạn, một lần nữa tôi là Lisa Mojsin với một bài học khác có thể giúp bạn có được một giọng nói gần giống như người Mỹ khi bạn nói tiếng Anh. Tuy nhiên, bài học hôm nay sẽ khó hơn như mọi khi. Vì vậy, nếu bạn không thể phát âm được liền, bạn nên kiên nhẫn đối với chính mình. Ngay đến cả những học trò có trình độ khá của tôi đôi khi cũng mất vài ngày trước khi họ có thể phát âm được âm này một cách chuẩn. Một khi bạn đã biết cách phát âm rồi thì bạn sẽ có một giọng nói của người Mỹ khá tốt!
Đúng thế ! Tôi sẽ phát âm một từ với ba giọng khác nhau, giọng thứ ba là giọng của người Mỹ và hai giọng đầu thì không phải là giọng của người Mỹ. Bạn hãy cẩn thận nghe thật kỹ
Từ phút [0:45-1:00 ] Bạn hãy lắng nghe cách phát âm chữ Written-Written-Written ... cotton-cotton-cotton ...button-button-button
Hãy để tôi chỉ bạn làm cách nào mà tôi đã tạo nên những âm từ này theo giọng của người Mỹ . phút [1:04-phút cuối ] Khi chúng ta có một từ ví dụ như chữ cotton; chữ TT và Chữ N - chữ O thường thường mất âm , nguyên âm như thế thật sự không được phát âm (lắng nghe bà ta phát âm 3 giọng của chữ này) vì thế chữ T và chữ N được đứng kề nhau . Trong tiếng Anh giọng của người Mỹ , âm T không được thả ra (nhìn kỹ cách bà ta hướng dẩn cách phát âm này) đầu lưỡi chạm phần trên của miệng và nằm nguyên ở vị trí đó trong khi âm hơi sẽ phát ra mũi - nếu bạn thả lưỡi xuống, bạn sẽ tạo ra giọng của người Anh chứ không phải của người Mỹ
Các bạn nên xem tiếp phần còn lại ...
Mọi ý kiến hay thắc mắc,
xin vui lòng e-mail về hienphamcong@yahoo.com
Thành thật cám ơn quí đồng hương
Cập nhập lần cuối cùng lúc 8:30h ngày 31 tháng 1 2012
Phạm Công Hiển
http://atienganh.blogspot.com/p/cach-phat-am.html
Nên nghe mỗi ngày đến khi nó đi vào tiềm thức của bạn, khi đó bạn sẽ không cần phải nghĩ từ Tiếng Việt--> English.
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx | xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx |
Thứ Sáu, 3 tháng 2, 2012
► Will, Would | ► Shall, Should | ► May, Might | ► Can, Could
Những động từ khuyết bằng tiếng Anh như sau:
♠ shall và should
♠ will và would
♠ may và might
♠ can và could
♠ mote (từ cũ) và must.
Đôi khi các chữ sau đây cũng được liệt vào động từ khuyết
♠ ought (to)
♠ had better
♠ dare
♠ need
Chú ý: Dare và need thường được sử dụng như một động từ thường, thêm -s vào ngôi thứ ba số ít .
Những trợ động từ như sau, không được xem như động từ khuyết, mặc dù chúng có đặt tính gần như nhau:
♠ used to
♠ do
♠ be going to
♠ have to
WILL, WOULD kèm với sự việc sẽ xảy ra hoặc sẽ bị hay được xảy ra được gọi là "predictions or predict"
1- WILL - cho những dự đoán SẼ SẮP xảy ra
♠ Will you be quite ? (chưa chắc lắm , hơi lịch sự)
♠ Trinh is skipping meals; she will be thin ! (đoán là vậy)
♠ Moon will be here tomorrow , will she ? (không thể biết cô sẽ)
2- WOULD-cho những dự đoán SẼ ĐƯỢC xảy ra
♠ Would you be quite ? (ra lệnh, hơi nóng nảy)
♠ Would you get me some water ? (nài nỉ, sai con)
♠ Thuận Would drink some tea with her PAPA. Wouldn't she ? (chắc là sẽ)
SHALL, SHOULD kèm với sự việc sẽ xảy ra hoặc sẽ bị hay được xảy ra được gọi là "predictions or predict"
3- SHALL - gần giống như LET
♠ Let us speak English , shall we ?
♠ Shall I go to sleep ?
♠ Will you be my friend, Shall we ?
Chú ý ! Ở USA ,SHALL hay dùng cho ngôi thứ nhứt (I, We)
Cũng lắm khi cho ngôi khác (Old fashion. có vẻ Quí tộc)
♠ You shall be ...
♠ Huy shall be here !
♠ Shall she be ... ?
Shall là cách nói một cách có giáo dục và là cách nói khách sáo của giòng quí tộc cổ ở Anh quốc !
4- SHOULD - Gần giống như MUST
Sử dụng như khuyên can hoặc những việc sẽ, phải, được xảy ra♠ Huy Should go to school or else ! (cảnh cáo)
♠ You shouldn't stop learning English, Should you ? - Why should I ?
♠ Will we sing together ? Should we ? (lẫn lộn Will + Should, không biết rằng sẽ có hát hay phải hát)
Chú ý ! Các bạn hãy tự tìm từ đồng nghĩa để hiểu rõ hơn nhé
eg : should = ought to , need
5- Can
CAN được sử dụng để thể hiện khả năng như:
"I can speak English," có nghĩa là "I am able to speak English" hoặc "I know how to speak English".
Trong một số thổ ngữ, có nghĩa như xin phép hoặc sẵn lòng như:
"Can I use your phone?", có nghĩa là "Do I have your permission to use your phone?";
"Can you pass me the cheese?" có nghĩa là "Are you willing to pass me the cheese?" hoặc "Please pass me the cheese").
Chúng cũng được dùng để thể hiện một khả năng chung như
"There can be a very strong rivalry between siblings," có nghĩa là "There is sometimes a very strong rivalry between siblings".
Ngược lại với chúng có thể là "cannot (hay can't).
7- Could
COULD có ít nhất ba cách sử dụng riêng biệt. Đầu tiên, nó thường có thể thay thế cho CAN, mặc dù nó mang lại cho các cụm từ một giai điệu có điều kiện. Ví dụ "I can help you with your work" cho thấy rằng người nói đã sẵn sàng và sẵn lòng giúp đỡ, trong khi "I could help you with your work" cho một ý nghĩa thăm dò khả năng để giúp đỡ. Theo nghĩa này, COULD thường được sử dụng như một điều kiện: "I could help you if you helped yourself. (Tôi có thể giúp bạn nếu bạn sẳn sàng giúp mình.)"
COULD cũng có thể mang theo ý nghĩa của hai từ MAY và MIGHT trong thời hiện tại như đề nghị hoặc góp ý một việc gì có thể xảy ra hoặc làm được giống như: "John is not in the office today, he could be sick." Trong câu nói này, MIGHT hoặc MAY có thể mang theo ý nghĩa đó.
Lưu ý CAN trong phủ định từ mang theo ý giống COULDN'T trong nghĩa của câu: "He can't have left already; why would he want to get there so early?". Cũng cần lưu ý rằng khi sử dụng nó cho những việc xảy ra ở thời tương lai, COULD không mang theo ý như MIGHT hoặc MAY. "I might go to the mall later," khả năng xảy ra rất thấp không như: "I could go to the mall later," khả năng rất cao là tôi sẽ đi mua sắm hôm nay !
8- May hay Might ?
May và Might là một cặp từ Modal Verb rất khó hiểu trong tiếng Anh. Chúng thường xen lấn lên nhau. Cả hai có thể thay đổi vi thế để kết nối hầu hết các sự việc có thể đến hay đáng lẽ ra phải xảy ra, ngoại trừ khi ta nghe một câu nói có vẻ khác thường và không đúng với thói quen của tập thể như:♠ He may do it.
♠ they may do it.
♠ he might do it.
♠ they might do it.
Những câu trên đều chính xác, một cách rất khách sáo, thế nhưng khi tôi nghe một câu thật buồn cười vì vần điệu của nó hạn như "they might do it" - THEY và MIGHT có chung Rhyming là "AY MAI".
Vì vậy, các bạn nên thận trọng việc sử dụng chữ MIGHT ở đây, mặc dù THEY MIGHT không thể sai tí nào cả.
Tôi cho bạn một ví du rất ư là buồn cười nhé: "chim le le, le le, khoe lưỡi" - trong giọng Mỹ mà bạn làm một hơi vần e như rứa là họ sẽ ôm bụng cười - tôi bị nhại giọng lúc tôi xỉn và tôi mới thấy rằng phải cải thiện cách lắp từ vựng cho xuôi miệng; tìm từ đồng nghĩa để tạo ra âm điệu có khi lên, có lúc xuống! Nhưng trong ca nhạc văn thơ mà bạn e e e một mạch như vậy là rất hay! Người Anh rất chú trọng đế cách nói formal(kiểu Cách) như vậy! Người Mỹ lại có câu thơ ngâm cho mùa xuân như: "April showers May flowers!"
9- Vài nét khác về MAY
♠ MAY - May không phải là tháng năm mà là "có lẽ hay có thể"
Chúng ta có thể sử dụng MAY để xin phép, thỉnh cầu, hay quì lụy xin xỏ ai điều gì một cách lịch sự. Điều này rất đúng theo thông lệ khách sáo của người Anh.
♠ May I borrow your pen?
♠ May we think about it?
♠ May I go now?
Nhưng trong đời sống thường ngày, May ở trường hợp trên, không mấy phổ biến trong Anh Ngữ hiện đại ở USA - Họ thường dùng chữ CAN, COULD, WILL, WOULD, SHALL, SHOULD nghe có vẻ thân mật và bớt khách sáo hơn.
May cũng được dùng theo cách tuyên đoán:
♠ It may rain later today.
♠ I may not have time to do it today.
♠ Trinh may come with us
Trong các diễn biến có thể xảy ra trong quá khứ ta nên sử dụng might + have
♠ He might have "tried" to call while I "was" out. (Có lẽ là nó đã gọi lúc tôi ra ngoài)
♠ I might have [dropped] it in the house (Có lẽ tôi đã làm rơi nó trong nhà)
Thảo luận, ý kiến hay thắc mắc
Cập nhập lần cuối cùng lúc 8:30h ngày 24 tháng 12 2012
Phạm Công Hiển
| ♠ Chào mừng các bạn đã đến với Anh Ngữ cho Người Việt ...Hidden Verbs - Động từ ẩn | Trang Chủ |
Hoo Hoo ... | Đây là một nhiên liệu như xăng dầu để đốt cháy một động cơ của chiếc xe mà bạn sử dụng hàng ngày - Động từ ẩn cũng là những nhiên liệu chính yếu ấy trong cách viết một bài viết, nó sẽ tạo nên những câu nói văn hoa có hàm ý mạnh mẽ, một ấn tượng sôi động mà người đọc sẽ chú ý hơn |
Thế nào được gọi là một động từ ẩn
Rất thường xuyên chúng ta giấu những động từ ấy bằng cách hoán chuyển một động từ thành một danh từ trở nên giảm bớt hiệu quả và phải sử dụng nhiều từ vựng hơn ta cần.
Hidden Verbs - Động từ ẩn là gì ?
(Đáp)
Một động từ ẩn là một đồng từ được hoán chuyển sang một danh từ . Thông thường nó cần có thêm một động từ để nó mới có nghĩa . Vì vậy khi ta viết một câu như:"Please make an application for a personal loan" thay vì "Please apply for a personal loan...."
Động từ ẩn có hai hình thể. Vài hình thể có tận cùng là -ment, -tion, and -ance và thông thường ta liên kết với những động từ như : achieve, effect, give, have, make, reach, and take.
Hãy quan sát các ví dụ sau đây:
- Viết Theo cách sử dụng Động Từ Ẩn:
To trace the missing payment, we need to carry out a review of the Agency's accounts so we can gain an understanding of the reason the error occurred.
Viết theo lối ngắn gọn, được trình bày rõ rệt:
To trace the missing payment, we need to review the Agency's accounts so we understand the reason the error occurred. - Viết Theo cách sử dụng Động Từ Ẩn:
If you cannot make the payment of the $100 fee, you must make an application in writing before you file your tax return.
Viết theo lối ngắn gọn, được trình bày rõ rệt:
If you cannot pay the $100 fee, you must apply in writing before you file your tax return.
Ví dụ:
- Viết Theo cách sử dụng Động Từ Ẩn:
This means we must undertake the calculation of new figures for the congressional hearing.
Viết theo lối ngắn gọn, được trình bày rõ rệt:
This means calculating new figures for the congressional hearing. - Viết Theo cách sử dụng Động Từ Ẩn:
The production of accurate statistics is important for the committee in the assessment of our homelessness policy.
Viết theo lối ngắn gọn, được trình bày rõ rệt:
Producing accurate statistics is important to the committee in assessing our policy on homelessness.
Động từ ẩn thường đi đôi tay trong tay với passive verbs và phối hợp tạo nên một việc không cần thiết như "cơm nhà vác ngà voi" hay kiểu viết dông dài.
Thảo luận, ý kiến hay thắc mắc
Cập nhập lần cuối cùng lúc 8:30h ngày 30 tháng 10 2012
Phạm Công Hiển
Thứ Tư, 1 tháng 2, 2012
- First, it will contain a subject and verb.
- Next, it will begin with a relative pronoun [who, whom, whose, that, or which] or a relative adverb [when, where, or why].
- Finally, it will function as an adjective, answering the questions What kind? How many? or Which one?
- An adjective clause also called an adjectival or relative clause—will meet three requirements:
| |
| |
|
hienphamcong@yahoo.com
Cập nhập lần cuối cùng lúc 23:00h ngày 28 tháng 1 2012
Phạm Công Hiển
Bài đăng phổ biến
-
Reading Restaurant Guide Books Read the passage and do the task that follow s /do the tasks that follow The annual flood of restaurant guide...
-
UNIT 10: RECYCLING Choose the word or phrase that best completes each unfinished sentence below. An astronaut would be killed if h...
-
Cả ba từ này đều có nghĩa là lựa chọn. Trong ba từ này, select có tính trang trọng nhất, ít được dùng trong đàm thoại hàng ngày. Người ta...
-
Nguồn: Internet
-
Reading Wedding Custom Read the passage and do the tasks that follow Marriage is an ancient religious and legal practice celebrated around ...
-
Bài được giới thiệu sau đây là của Steve Jobs, người sáng lập Apple đọc tại buổi lễ ra trường Stanford 2005 lúc ông 50 tuổi. Đây là bài được...
-
"99 bài giao tiếp tiếng Anh cơ bản" gồm có 99 clip đối thoại và kèm theo đó là 99 bài nghe tương ứng được phát với tốc độ chậm hơn...